>>> Đọc thêm:
KHÓA HỌC DATA MODEL – THIẾT KẾ MÔ HÌNH DỮ LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
KHÓA HỌC DATA WAREHOUSE : TỔNG HỢP, CHUẨN HÓA VÀ XÂY DỰNG KHO DỮ LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
LỘ TRÌNH TRỞ THÀNH DATA ENGINEER CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU
DATA ENGINEER LÀ GÌ? CÔNG VIỆC CHÍNH CỦA DE? CÁC KỸ NĂNG CẦN THIẾT
Thiết kế logic – Logical Design:
Thiết kế luận lý thể hiện các mối quan hệ (relationship) giữa các đối tượng. Kỹ thuật mô hình thực thể và mối kết hợp (ER: Entity – relationship) có thể được sử dụng cho các thiết kế luận lý của Kho dữ liệu. Mô hình ER liên quan đến việc xác định các thực thể – entities (đối tượng quan trọng), thuộc tính – attributes (các thuộc tính về đối tượng) và các mối quan hệ – relationship giữa chúng. Hình bên dưới là một ví dụ về thiết kế luận lý – mô hình ERD
Một định danh duy nhất (unique identifier) được sử dụng để đảm bảo dữ liệu phù hợp và không bị trùng lắp.
Một thực thể là một đoạn thông tin mà ánh xạ (map) đến một bảng – table trong Cơ sở dữ liệu. Một thuộc tính là một phần của một thực thể mà được ánh xạ đến một cột – column trong Cơ sở dữ liệu.
Thiết kế vật lý – Physical Design:
Thiết kế vật lý thể hiện phương thức hiệu quả để lưu trữ và lấy dữ liệu. Trong thiết kế vật lý, thiết kế luận lý cần được chuyển đổi thành một mô tả của các cấu trúc cơ sở dữ liệu vật lý. Hay nói cách khác, thiết kế vật lý tác động đến môi trường vật lý của dữ liệu, và được chuyển hóa từ cấu trúc của thiết kế luận lý trước đó. Tương tự như hình sau:
Thiết kế vật lý liên quan đến việc tạo ra các đối tượng cơ sở dữ liệu như bảng – table, cột – column, chỉ mục – index, khóa chính – primary key, khóa ngoại – foreign key, quan điểm – view, sequence – trình tự, phân vùng – partition…
Cuối cùng, hình sau sẽ khái quát hơn về thiết kế luận lý và vật lý: